Đây là bài viết thứ 2 trong seri “Tìm hiểu Clover Configurator”.
Xem lại phần 1 tại đây

Tab Boot

Đây là nơi bạn có thể điều chỉnh các tham số khởi động của hệ điều hành cũng như kext sao cho phù hợp với phần cứng của mình. Tab này cũng có ảnh hưởng đáng kể đến việc bạn có thể boot vào được hay không.

clover-configurator-boot

Phần Argument

Là phần quan trọng nhất của tab này. Các bạn nên ghi nhớ các thuật ngữ dưới đây, trong quá trình cài đặt cũng như hỏi đáp kiểu gì cũng sẽ gặp

boot-argument

+ Verbose (-v): trong quá trình cài đặt bạn nên sử dụng lệnh này. Khi đó một loạt các dòng chữ sẽ hiện lên cho biết hệ điều hành đã khởi động đến đâu, kext nào đã được nạp, có lỗi gì không. Còn nếu không sử dụng lệnh này thì lúc boot sẽ chỉ hiện lên logo quả táo và thanh phần trăm chạy ở dưới 

non-verbose-vs-verbose

+ arch=i386 (32 bit), arch=x86_64 (64 bit): lựa chọn sử dụng macOS 32 hay 64 bit. Tuy nhiên từ 10.8 Mountain Lion, macOS đã trở thành hệ điều hành thuần 64 bit nên lệnh này không còn tác dụng
+ npci=0x2000, npci=0x3000: sử dụng cho các máy core i đời 1 (3 số) hoặc core 2 duo bị waiting for root. Các máy core i 4 số không cần sử dụng
+ darkwake: có liên quan đến sleep/wake nhưng mình chưa hiểu cách hoạt động lắm
+ slide=0: một số máy boot clover bị đứng ở đoạn Aptio có thể phải sử dụng lệnh này để vượt qua
+ xcpm: chế độ quản lý điện năng mới từ 10.9 thay thế cho kext AppleIntelCPUPowerManagment, thường áp dụng cho core i đời 4 trở lên (Haswell)
+ cpus=1: số nhân cpu mà hệ điều hành sẽ sử dụng (1). Lệnh này thường sử dụng cho máy HP hoặc các dòng chip server chưa patch chuẩn kernel, không vào được.
+ debug=0x100: hiện lên thông báo chi tiết bằng chữ nếu hệ điều hành bị panic thay vì thông báo mấy thứ tiếng (không dùng verbose)
+ gux_ : các lệnh của kext GenericUSBXHCI (dùng để bật USB 3.0 cho macOS từ 10.10 trở xuống)
+ nvda_drv=1: dùng cho card màn hình nVidia, sử dụng Web driver thay vì driver gốc của Apple. Lệnh này thường dùng cho các máy chạy nVidia có GPU mã kepler trở lên (Geforce 6xx, Quardo dòng K-M-P)
+ nv_disable=1: khi dùng lệnh này driver nVidia sẽ không load nữa. Sử dụng với laptop chạy song song 2 card màn hình hoặc máy chạy nVidia nhưng chưa patch chuẩn
+ kext-dev-mode=1: lệnh bắt buộc phải có để macOS có thể load cái kext của hãng thứ 3 (không phải Apple)
+ alc-off: ngăn cho kext AppleALC không chạy (đây là một kext ngoài về âm thanh)
+ disablegfxfirmware: có tác dụng với máy core i đời 6 trở lên chạy card onboard Intel (tránh kext của Apple kiểm tra firmware card màn hình)

Phần Secure Boot

Chưa được phát triển

Phần còn lại

boot-other

+ Default Boot Volume: tên hoặc UUID của phân vùng mặc định mà khi khởi động lên Clover sẽ trỏ vào đó. Nếu bạn muốn chọn phân vùng macOS của bạn là mặc định thì chỉ cần nhập tên vào đó là được
+ Legacy: dành cho máy nào sử dụng Clover Legacy, ổ MBR. Sử dụng 1 trong 4 tuỳ chọn có sẵn để nhìn thấy và boot được vào phân vùng Windows
+ Timeout: thời gian Clover sẽ chờ bạn trước khi boot vào hệ điều hành được chọn mặc định. Tuỳ chọn (-1) thì Clover sẽ đứng lại chờ bạn chọn, tuỳ chọn (Fast) thì Clover sẽ boot thẳng mà không hiện menu boot

Hẹn gặp lại anh em ở phần tiếp theo của seri.

 

Bài viết bạn đang xem được tài trợ bởi